Thuế Giá Trị Gia Tăng Đầu Vào Của Cơ Sở Kinh Doanh Nộp Thuế Phương Pháp Khấu Trừ Được Khấu Trừ

Thuế Giá Trị Gia Tăng Đầu Vào Của Cơ Sở Kinh Doanh Nộp Thuế Phương Pháp Khấu Trừ Được Khấu Trừ

Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ - Ảnh: VGP/Trung Kiên

Hàng hóa nhập khẩu không phải chịu thuế GTGT trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC, và được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 1 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC, Điều 1 Thông tư 25/2018/TT-BTC quy định về các trường hợp hàng hóa nhập khẩu không phải chịu thuế GTGT như sau:

- Sản phẩm giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT do các cơ sở nhập khẩu, kinh doanh thương mại có giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước cấp.

- Báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học-kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; tiền, in tiền.

- Hàng hóa nhập khẩu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được:

+ Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ;

+ Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt;

+ Tàu bay (bao gồm cả động cơ tàu bay), dàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại.

- Vũ khí, khí tài (kể cả vật tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng) chuyên dùng phục vụ cho quốc phòng, an ninh nhập khẩu thuộc diện được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc nhập khẩu theo hạn ngạch hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Hàng hóa viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại và phải được Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính xác nhận.

- Hàng hóa nhập khẩu là quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng.

- Hàng hóa nhập khẩu là quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng.

- Hàng hóa nhập khẩu là đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao.

- Hàng hóa nhập khẩu là đồ dùng của người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi về nước mang theo.

- Hàng hóa nhập khẩu là hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế;

- Hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.

- Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.

- Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.

- Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.

Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu là khi nào?

Căn cứ khoản 6 Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu là từ thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.

Hàng hóa nhập khẩu có được khấu trừ thuế giá trị gia tăng không?

Căn cứ khoản 1 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:

Đồng thời, căn cứ khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC, Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:

Như vậy, hàng hóa nhập khẩu sẽ có thể được khấu trừ thuế GTGT nếu đáp ứng được các điều kiện sau:

- Hàng hóa nhập khẩu đó được dùng để thực hiện sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, khi này thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu sẽ được xem là thuế giá trị gia tăng đầu vào.

- Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

Hàng hóa nhập khẩu có được khấu trừ thuế giá trị gia tăng không? (Hình từ Internet)